Menu

Phương pháp đánh giá chức năng thận ở phụ nữ có thai

Phương pháp đánh giá chức năng thận ở phụ nữ có thai

Tổng hợp và lược dịch: DS. Nguyễn Thị Hiền
Cựu sinh viên Trường ĐHYD Huế

Sự thay đổi nồng độ creatinin huyết thanh ở phụ nữ có thai
Trong thời kì mang thai, sự gia tăng sinh lý trong tốc độ lọc cầu thận (GFR) có thể dẫn tới giảm nồng độ creatinin trong huyết thanh về khoảng 0.4 – 0.8 mg/dL. [1] Vì vậy, mặc dù nồng độ creatinin huyết thanh 1.0 mg/dL là bình thường ở phụ nữ không mang thai nhưng có thể phản ánh sự suy giảm chức năng thận ở phụ nữ có thai (PNCT). Nồng độ creatinin huyết thanh giảm trong thời kì mang thai không chỉ phản ánh sự gia tăng GFR liên quan đến thai kì mà còn phản ánh sự gia tăng thể tích huyết tương từ 30-50%. [2]

Giá trị của công thức MDRD trong đánh giá chức năng thận ở PNCT
Công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease) là một công thức ước tính GFR sử dụng kết hợp nồng độ creatinin huyết thanh và các thông số lâm sàng khác của bệnh nhân. Công thức MDRD là phương pháp tiêu chuẩn để đánh giá chức năng thận ở bệnh nhân với bệnh thận mạn. Các nghiên cứu trên PNCT cho thấy, sử dụng công thức MDRD làm giảm giá trị GFR so với GFR đo bằng độ thanh thải inulin (Giảm trên 40 mL/phút ở PNCT khỏe mạnh, 23.3 mL/phút ở PNCT có tiền sản giật và 27.3 mL/phút ở PNCT có CKD trước khi mang thai). Trong khi đó, độ thanh thải creatinin được đo bằng phương pháp thu thập nước tiểu 24 giờ xấp xỉ bằng GFR đo bởi độ thanh thải inulin. [3]

Giá trị của công thức Corkroft-Gauft trong đánh giá chức năng thận ở PNCT
Các công thức dựa vào cân nặng, ví dụ công thức Corkroft-Gault (CG) có thể dẫn đến GFR tăng cao hơn so với thực tế bởi vì sự gia tăng khối lượng cơ thể trong thời kì mang thai không phản ánh sự gia tăng trong khối lượng cơ hoặc sự sản xuất creatinin. Nghiên cứu trên PNCT cho thấy, công thức CG dẫn đến tăng giá trị GFR xấp xỉ 40 mL/phút so với GFR đo bằng phương pháp thu thập nước tiểu 24 giờ. [4]

Giá trị của công thức CKD-EPI trong đánh giá chức năng thận ở PNCT
Công thức CKD-EPI (Chronic Kidney Disease Epidemiology Collaboration). Một nghiên cứu được tiến hành trên 543 PNCT với tiền sản giật nhằm so sánh độ chính xác của các công thức tính GFR bao gồm: CG, MDRD, CKD-EPI so với GFR được xác định bằng phương pháp thu thập nước tiểu 24 giờ. Công thức CG dẫn đến tăng GFR ở hầu hết các bệnh nhân, xấp xỉ 35.5 mL/phút. Các công thức MDRD, MDRD biến đổi và CKD-EPI làm giảm giá trị GFR lần lượt 26.2 mL/phút, 19.8 mL/phút và 19.77 mL/phút. Như vậy, cả 3 công thức CG, MDRD và CKD-EPI đều cho thấy không chính xác trong xác định GFR ở PNCT. [5]

Các phương pháp khác
Mặc dù được nghiên cứu đầy đủ và có giá trị chính xác cao trong đo lường GFR, tuy nhiên việc sử dụng phương pháp đo độ thanh thải inulin hoặc độ thanh thải radionuclide với iothalamate hoặc diethylenetriamine pentaacetate được cho là phức tạp, xâm lấn và không thực tế để có thể sử dụng rộng rãi ở PNCT. [6,7]

Kết luận: Như vậy, từ các nghiên cứu có thể thấy rằng, thu thập nước tiểu 24 giờ để tính độ thanh thải creatinin vẫn là phương pháp chuẩn để ước tính tốc độ lọc cầu thận ở PNCT. Để giảm thiểu các sai số, việc lấy mẫu nước tiểu của bệnh nhân nên được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ bởi nhân viên y tế.

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP NƯỚC TIỂU
Độ thanh thải creatinin có thể đo lường bằng cách thu thập nước tiểu trong một khoảng thời gian nhất định và thu thập mẫu máu để xác định nồng độ creatinin trong huyết thanh tại thời điểm giữa của khoảng thời gian thu thập nước tiểu:
CrCl (mL/phút) = (UCr.Vnước tiểu)/(SCr.T)
Trong đó:
Ucr: nồng độ creatinin trong nước tiểu (mg/dL)
V nước tiểu: thể tích nước tiểu thu thập (mL)
SCr: nồng độ creatinin trong huyết thanh thu thập tại thời điểm chính giữa khoảng thời gian thu thập nước tiểu (mg/dL)
T: thời gian thu thập nước tiểu (phút)
Bởi vì bài tiết creatinin qua thận thay đổi theo nhịp ngày đêm, hầu hết các nhà thận học thu thập nước tiểu trong 24 giờ để xác định độ thanh thải creatinin. Ví dụ: thu thập nước tiểu trong 24h của một bệnh nhân với các kết quả sau: Ucr = 55 mg/dL, V nước tiểu = 1000 mL, SCr = 1,0 mg/dL, T = 24 giờ x 60 phút/giờ = 1440 phút và CrCl (mL/phút) = (UCr.Vnước tiểu)/(SCr.T) = (55 mg/dL.1000 mL)/(1,0 mg/dL.1440 phút) = 38 mL/phút. Tuy nhiên, với mục đích điều chỉnh liều, khoảng thời gian thu thập nước tiểu 8-12 giờ là đủ và quay vòng nhanh hơn trong tình trạng cấp cứu. Nếu chức năng thận ổn định, mẫu máu để xác định nồng độ creatinin trong huyết thanh có thể không cần phải được thu thập tại chính xác thời điểm giữa khoảng thời gian thu thập nước tiểu. [8]

Tài liệu tham khảo
1. Fischer MJ. Chronic kidney disease and pregnancy: Maternal and fetal outcomes. Adv Chronic Kidney Dis. 2007; 14: 132–145.
2. Sharon E. Maynard, Ravi Thadhani. Pregnancy and the Kidney. J Am Soc Nephrol. 2009; 20:14-22.
3. Smith MC1, Moran P, Ward MK, Davison JM. Assessment of glomerular filtration rate during pregnancy using the MDRD formula. BJOG. 2008 Jan;115(1):109-12. doi: 10.1111/j.1471-0528.2007.01529.x
4. Alper AB, Yi Y, Webber LS et al. Estimation of glomerular filtration rate in preeclamptic patients. Am J Perinatol. 2007 Nov;24(10):569-74. doi: 10.1055/s-2007-986697
5. Alper AB, Yi Y, Rahman M et al. Performance of estimated glomerular filtration rate prediction equations in preeclamptic patients. Am J Perinatol. 2011 Jun;28(6):425-30. doi: 10.1055/s-0030-1268712.
6. Rahn KH, Heidenreich S, Bru¨ckner D. How to assess glomerular function and damage in humans. J Hypertens 1999;17:309–317
7. Levey AS. Measurement of renal function in chronic renal disease. Kidney Int 1990;38:167–184
8. Nhịp cầu Dược lâm sàng. Xác định và ước lượng độ thanh thải creatinin. http://nhipcauduoclamsang.blogspot.com/2016/05/xac-inh-va-uoc-luong-o-thanh-thai.html. Accessed November 5, 2018.

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.