Menu

Chứng dương Histamin trong quy trình kỹ thuật test da: Dung dịch histamine phosphate dạng tiêm

SVD3. Phạm Thị Bích Hiền – ĐH Y Dược Huế

SVD4. Lương Minh Nhật – ĐH Y Dược Huế

Nguồn: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=1159c24c-d9ce-49a2-b0bd-dc27c710f146

 

Histamine phosphate

Thông tin trên nhãn thuốc

Dùng trực tiếp làm chứng dương trong quy trình test da – Histamin HISTATROL®

Histamine Base 1 mg/mL
(Histamine Phosphate 2.75 mg/mL) trong Glycerin 50% (v/v)

Đối với test qua da (Percutaneous testing)

Histamine Base 0.1 mg/mL
(Histamine Phosphate 0.275 mg/mL)

Đối với test trong da (intradermal testing)

 

MÔ TẢ

Công thức hóa học của Histamine Phosphate là C5H9N3 · 2H3PO4; trọng lượng phân tử là 307,14.

Đối với test chích da, lẩy da hoặc xước da (prick, puncture or scratch testing), sản phẩm là một dung dịch vô trùng chứa 1 mg/mL histamine base (tương đương 2.75 mg/mL Histamine Phosphate) trong nước dùng để tiêm, nó cũng chứa Glycerin 50% (v/v)  để tạo độ nhớt và Phenol 0.4% là chất bảo quản. Đối với  test trong da, sản phẩm là một dung dịch vô trùng có chứa 0.1 mg/mL histamine base (tương đương 0.275 mg/mL Histamine Phosphate) trong nước dùng để tiêm và Phenol 0.4% là chất bảo quản. Sản phẩm nên được bảo quản lạnh tránh ánh sáng.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Histamine là một chất giãn mạch được phóng thích từ tế bào mast khi có một phản ứng dị ứng. Nó chịu trách nhiệm phần lớn cho các phản ứng da tức thì của một bệnh nhân nhạy cảm khi thử nghiệm với một dị nguyên gây dị ứng.

Ảnh hưởng của việc thêm glycerin 50% (v/v) vào 1 mg/mL histamine base được nghiên cứu bằng test lẩy da sử dụng kim hai nhánh với 12 tình nguyện viên.Tổng đường kính ngang của những nốt phù nề là 13,25 mm (khoảng 10-15 mm) đối với công thức không chứa glycerin, và 12.54 mm (khoảng 9-15 mm) đối với công thức chứa glycerin. Tổng đường kính ngang của những nốt ban đỏ là 52,88 mm (khoảng 23-92 mm) đối với công thức không chứa glycerin và 54.42 mm (khoảng 19-87 mm) với công thức chứa glycerin. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.

CHỈ ĐỊNH CÁCH DÙNG

Được dùng làm chứng dương trong đánh giá test dị ứng da (tức phản ứng quá mẫn tức thì hay “Loại I”)

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Histamine không nên tiêm vào bệnh nhân bị hạ huyết áp, cao huyết áo nặng, bệnh tim, phổi hoặc thận nặng. Không được dùng để chẩn đoán bệnh u tế bào ưa crom hoặc để kiểm tra khả năng niêm mạc dạ dày tiết acid HCl.

 CẢNH BÁO

Phải cẩn thận khi test trong da để tránh tiêm vào tĩnh mạch hoặc mao mạch. Thử kéo ngược nhẹ nhàng pittong và lưu ý liệu có máu được kéo ra (dấu hiệu của tiêm nhầm vào tĩnh mạch hay mao mạch). Nếu máu được rút ra, rút kim và tiêm vào vùng da khác.

Liều nhỏ được sử dụng với bất kì đường nào cũng có thể gây khởi phát cơn hen ở bệnh nhân bị phản ứng quá mức của phế quản. Sản phẩm không dùng cho hít hoặc tiêm dưới da (subcutaneous injection). Nên thận trọng khi sử dụng histamine ở những bệnh nhân đó và những bệnh nhân có tiền sử bị hen phế quản.

THẬN TRỌNG

Tổng quát

Cần sử dụng kim tiêm vô trùng và các thiết bị qua da riêng biệt cho từng bệnh nhân để ngăn ngừa truyền bệnh viêm gan và các tác nhân gây nhiễm khuẩn khác từ người này sang người khác.

Epinephrine (1:1,1000) dạng tiêm hoặc thuốc kháng histamine đường tiêm nên có sẵn trong trường hợp bệnh nhân có phản ứng nặng. Có thể buộc một garo phía trên vùng thử nghiệm để làm chậm sự hấp thu nếu xảy ra phản ứng nghiêm trọng.

Tương tác thuốc

Thuốc có thể gây trở ngại cho việc thực hiện các test da nói chung và đặc biệt đối với histamine

Thuốc kháng histamine: Đáp ứng với histamine bị ức chế bởi thuốc kháng histamine. Thời gian đáp ứng khác nhau, và phụ thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể, loại thuốc kháng histamine và thời gian mà bệnh nhân đã dùng thuốc kháng histamine. Thời gian ức chế này có thể chỉ 24 giờ (chlorpheniramine) và có thể kéo dài tới 40 ngày (astemizole).

Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Loại thuốc này có hiệu quả làm giảm phản ứng của da với histamine, có thể kéo dài trong vài tuần.

Các chất đồng vận β2: Terbutaline đường uống và ephedrine đường tiêm làm giảm bớt phản ứng dị ứng. Về mặt lý thuyết, nó cũng có thể làm giảm khả năng xuất hiện mề đay của histamine.

Dopamine: truyền tĩnh mạch dopamine đã được chứng minh là ức chế đáp ứng của da với histamine.

Các chất chẹn Beta: Propranolol có thể làm tăng đáng kể phản ứng của da, bao gồm histamine.

Các thuốc khác: Steroid tác dụng ngắn, các chất đồng vận Beta dạng hít, theophylin và cromolyn dường như không ảnh hưởng đến phản ứng của da.

Gây ung thư, đột biến, suy giảm khả năng sinh sản

Các nghiên cứu trên động vật không được tiến hành với histamine

Phụ nữ cho con bú

Vẫn chưa có bằng chứng chứng minh histamine dùng qua da hay tiêm chích xuất hiện trong sữa mẹ. Bởi vì có nhiều loại thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, cần thận trọng khi dùng histamine cho phụ nữ đang cho con bú.

 Nguy cơ dùng thuốc trong thai kỳ mức độ

Chưa có bằng chứng nói lên rằng histamine gây hại cho thai nhi khi được dùng trong thời kì mang thai hay liệu nó có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Histamin chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và hoàn chỉnh trong suốt thời kì mang thai. Tuy nhiên, dựa vào khả nănggây co cơ trơn tử cung đã được biết của histamin, nên tránh tiếp xúc hoặc dùng liều lặp lại.

HISTATROL® được sử dụng cho phụ nữ có thai chỉ khi lợi ích tiềm năng lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với mẹ hoặc thai nhi.

Sử dụng trong nhi khoa

Các dung dịch histamine dùng cho test qua da đã được chứng minh là an toàn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.2,3,4,5 Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có phản ứng da thấp hơn với histamine cũng như với các dị nguyên thông thường.3,4,5,6 Khoảng 20% trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi đã có phản ứng âm tính với histamin hydrochloride (1 mg / mL dạng muối).4 Sự phản ứng của da sẽ dần dần tăng lên đến tuổi thứ sáu và ổn định  đến tuổi sáu mươi.2,3 Vì vậy, các phản ứng nhỏ qua da nên được tiên lượng đối với trẻ em dưới 6 tuổi.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Tại chỗ

Các phản ứng như nổi mẩn, ban đỏ, ngứa có thể xuất hiện nhưng nếu nó lan rộng (nghĩa là lớn hơn 4+ như đã được mô tả trong phần liều dùng và cách dùng) thì có thể là biểu hiện đầu tiên của phản ứng toàn thân.

Toàn thân

Sau khi tiêm liều lớn histamine, phản ứng toàn thân có thể bao gồm đỏ bừng, chóng mặt, nhức đầu, co thắt phế quản, nổi mề đay, hen, tăng huyết áp hay hạ huyết áp, chuột rút bụng, nôn mửa, vị kim loại, và biểu hiện dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân (xem QÚA LIỀU).

QUÁ LIỀU

Liều Histamine Phosphate lớn tiêm dưới da có thể gây nhức đầu dữ dội,  mắt nhìn mờ, đau ngực, hạ huyết áp nhanh, và xanh tím mặt. Quá liều có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng bao gồm ức chế  vận mạch, sốc, thậm chí tử vong.

Cần dùng Epinephrine tiêm 0,01 mg / kg đến tối đa 1,0 mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp trong trường hợp cấp cứu do phản ứng nặng (xem Thận trọng). Một chế phẩm kháng histamin có thể được tiêm bắp để  làm giảm các phản ứng hệ thống khi quá liều.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Các sản phẩm thuốc tiêm truyền phải được kiểm tra trực quan về các chất dạng hạt và sự đổi màu trước khi dùng, cả dung dịch và dung môi cho phép.

Đối với test lẩy da, chích da, xước da

Nên sử dụng Histamine base 1 mg / mL (Histamine Phosphate 2.75 mg / mL) để tạo phản ứng. (Tham khảo Phần Giải thích).

Kỹ thuật chích da, lẩy da, xước da

  1. Da ở khu vực làm xét nghiệm phải được làm sạch bằng cồn và để khô.
  2. Dung dịch histamin test da đối chứng nên được đặt tại cùng một vị trí với các kháng nguyên test da khác, hoặc trên lưng bệnh nhân hoặc mặt trong cẳng tay. Bệnh nhân nên được đặt ở vị trí thoải mái trước khi thử nghiệm bắt đầu.
  3. Đối với xét nghiệm chích da, một kim sắc được sử dụng để đâm vào da, nhưng không để lấy máu. Nếu thử nghiệm xước da được sử dụng, hãy cẩn thận phá vỡ hoặc làm trầy xước da bằng một dụng cụ vô trùng. Đừng rút máu. Mỗi vết xước nên có chiều dài khoảng 2 mm – 4 mm.
  4. Một giọt nhỏ của histamine base 1 mg / ml (Histamine Phosphate 2.75 mg / mL) được đặt trên vùng da bị trầy xước không gần hơn 4 hoặc 5 cm so với vị trí xét nghiệm liền kề. Một số bác sĩ thích đặt dung dịch vào vùng xét nghiệm và sau đó chích xuyên qua một giọt này bằng kim sắc.
  5. Sử dụng một bộ khử trùng vô trùng hoặc kim riêng biệt cho mỗi bệnh nhân.
  6. Đọc kết quả test nên sau 15 phút; nếu một phản ứng phù nề  lớn xảy ra trước thời gian đó thì nên lau sạch histamine ở vị trí test.

Diễn giải kết quả

Đáp ứng của của bệnh nhân được dựa trên kích cỡ của: ban đỏ (mức độ đỏ) và / hoặc kích cỡ của phù nề (vùng da trơn nhẵn, hơi phồng lên) xuất hiện sau 10 phút.

Đối với xét nghiệm qua da, các thiết bị và / hoặc kỹ thuật khác nhau ảnh hưởng đến kích thước của phản ứng. Vì vậy, điều quan trọng là tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị hoặc nhà phân phối khi phân loại phản ứng.

Đối với xét nghiệm chích da,  lẩy da và xước da, nên sử dụng histamin base 1 mg / mL (Histamine Phosphate 2.75 mg / mL) cho phản ứng dương tính. Trong một quần thể lớn, khảo sát NHANES II báo cáo một đường kính trung bình (trung bình của chiều dài và chiều rộng) của nốt phù nề từ 4,4 mm ± 1,65 mm (± độ lệch chuẩn) và  đối với ban đỏ là 18,4 mm ± 8,55 mm (± độ lệch chuẩn) khi sử dụng kim tiêm BD 25 gauge bằng phương pháp chích da (Pepys).7 Tất cả các phản ứng dương tính phải được diễn giải khi so sánh với một chứng âm thích hợp.

Đối với test trong da

Nên sử dụng Histamine base 0.1 mg / mL (Histamine Phosphate 0.275 mg / mL) hoặc 0.01 mg / mL để tạo phản ứng. (Tham khảo Phần Giải thích.)

Kĩ thuật test trong da (Intradermal)

  1. Da nên được làm sạch bằng cồn và làm khô
  2. Nên sử dụng một bơm tiêm tuberculin vô trùng dung tích 1 ml  với kim tiêm có kích thước 26 hoặc 27 gauge (bằng 1/26 – 1/27 inch) . Cần sử dụng một bơm tiêm vô trùng cho mỗi lần tiêm để đảm bảo vô trùng. Chỉ nên sử dụng histamine base nồng độ 0.1 mg / mL (Histamine Phosphate, 0.275 mg / mL) hoặc dung dịch pha loãng hơn.
  3. Histamine base nên được tiêm cùng vị trí với các dị nguyên test da khác, hoặc trên lưng của bệnh nhân hoặc trên cánh tay. Bệnh nhân nên ở tư thế thoải mái trước khi bắt đầu kiểm tra.
  4. Da được giữ căng và kim được tiêm gần như song song với da, nghiêng lên, đủ sâu để xuyên qua cả phần da nghiêng. Tiêm từ từ 0.01 mL hoặc 0.02 mL, tạo một nốt nhỏ đường kính khoảng 3 mm – 5 mm
  5. Đợi 15 phút rồi đọc kết quả

Diễn giải kết quả

Phản ứng của bệnh nhân được dựa trên kích cỡ của: ban đỏ (mức độ đỏ) và / hoặc kích cỡ của vùng phù nề (vùng da trơn, hơi phồng lên) xuất hiện sau 10 phút.

Đối với test trong da, nên sử dụng histamine base 0.1 mg / mL (Histamine Phosphate 0.275 mg / mL) hoặc 0.01 mg / mL để cho phản ứng dương tính. Nồng độ 0.1 mg / ml có sẵn phải được pha loãng gấp 10 lần nếu muốn có dung dịch 0.01mg/mL. Tất cả các phản ứng dương tính phải được diễn giải khi so sánh với một chứng âm thích hợp.Trong hai năm thử nghiệm liên tiếp, Ủy ban Tiêu chuẩn Dị ứng của Đại học Mỹ đã báo cáo phản ứng dương tính ở liều histamine base từ 0,01 mg / mL trở lên. Tổng đường kính hạt phù nề trung bình (mean sum of wheal diameters) khoảng 14 mm ± 4,8 mm và tổng của đường kính ban đỏ (mean sum of erythema diameters) là khoảng 52 mm ± 21,6 mm sau khi tiêm trong s 0,01 mL histamine base 0,01 mg / mL. Khi dùng 0,01 mL 0.1 mg / mL, tổng các đường kính chéo của vùng phù nề (sum of cross-diameters of wheal)  dao động từ 15-20 mm và tổng các đường kính ngang của ban đỏ (sum of cross-diameters of erythema)  dao động từ 60-80 mm.8

BAO BÌ VÀ BẢO QUẢN

Các lọ đa liều chứa 5 mL histamine base, 1 mg / ml (Histamine Phosphate 2.75 mg / mL) trong Glycerin 50% (v / v) để chích, lẩy da hoặc xước da.

Các lọ đa liều có chứa 5 mL histamine base, 0.1 mg / mL (Histamine Phosphate 0.275 mg / mL) trong dung dịch nước để test trong da.

Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 ° – 8 ° C.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bousquet, J.: In vivo methods for the study of allergy: skin test, techniques, and interpretation. In Allergy Principles and Practice, 3rd Edition, Middleton, et al eds., C.V. Mosby, St. Louis, MO, 1988.
  2. Skassa-Brociek, W., et al: Skin test reactivity to histamine from infancy to old age. J. Allergy Clin. Immunol80:711, 1987.
  3. Menardo, J.L., et al: Skin test reactivity in infancy. J. Allergy Clin. Immunol. 75:646, 1985.
  4. Van Asperen, P.P., et al: Skin test reactivity and clinical allergen sensitivity in infancy. JAllergy Clin. Immunol73:381, 1984.
  5. Matheson, A., et al: Reactivity of the skin of the newborn infant. Pediatrics 10:181, 1952.
  6. Stevenson, D.D., et al: Development of IgE in newborn human infants. J. Allergy 48:61, 1971.
  7. National Center for Health Statistics, P.J. Gergen and P.C. Turkeltaub: Percutaneous immediate hypersensitivity to eight allergens, United States, 1976-80. Vital and Health Statistics. Series 11, No. 235. DHHS Pub. No. (PHS) 86-1685. Public Health Service. Washington. U.S. Government Printing Office, July 1986.
  8. Committee on Standardization. Report of the Committee on Standardization: 1. A method of evaluating skin test response. Ann. Allergy 29:30-34, 1971.

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.